Các nguyên tắc chung điều trị ung thư, thuốc điều trị ung thư phổi

Ung thư là căn bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phương pháp. Tại các nước phát triển, 70% người bệnh UNG THƯ tránh được tử vong nhờ các tiến bộ của y học. Điển hình một số loại như UNG THƯ giáp trạng, vú, cổ tử cung… tỷ lệ chữa khỏi đạt trên 80%.

Tại Việt Nam, theo đánh giá của Cơ quan nghiên cứu UNG THƯ quốc tế (IARC), tỷ lệ chữa khỏi bệnh UNG THƯ đạt 40%. Tỷ lệ này chưa được cao như mong muốn chủ yếu do phần lớn bệnh nhân UNG THƯ ở nước ta đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn (trên 80%).

Ung thư có nhiều loại, mỗi loại đều khác nhau về nguyên nhân, phát triển và tiên lượng. Điều trị bệnh UNG THƯ cần dựa vào bản chất mô học của bệnh, giai đoạn bệnh, mục đích điều trị, toàn trạng của người bệnh và một số yếu tố khác.

Hiện tại, ngay ở nước phát triển cũng có nhiều bệnh nhân UNG THƯ khi đến khám bệnh đã ở giai đoạn muộn. Khi đó các phương pháp điều trị tại chỗ trở nên ít hoặc không có hiệu quả. Ngay cả những bệnh nhân ở giai đoạn sớm được điều trị triệt căn bằng các phương pháp tại chỗ, tại vùng thì các ổ vi di căn tiềm ẩn vẫn tồn tại, sau sẽ phát triển thành các tổn thương di căn đại thể. Để giải quyết những tình trạng này, điều trị hệ thống (systemic therapy) hay điều trị toàn thân bằng các thuốc là phương pháp hữu hiệu.

Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật và xạ trị, điều trị hệ thống đã trở thành một vũ khí chính để điều trị UNG THƯ của y học hiện dại. Điều trị hệ thống ngày càng phát triển nhờ những nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm, phát minh những thuốc mới với những cơ chế mới. Điều trị hệ thống bao gồm: hóa trị, điều trị nội tiết và điều trị sinh học.

CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Nguyên tắc phối hợp

Đặc tính chung của bệnh UNG THƯ là phát triển mạnh tại chỗ, xâm lấn vùng xung quanh, di căn xa qua đường máu và đường bạch huyết tới các cơ quan khác nhau. Chính vì vậy, việc điều trị bệnh UNG THƯ cần được phối hợp nhiều phương pháp điều trị. Phẫu thuật là phương pháp điều trị tại chỗ. Xạ trị là phương pháp điều trị tại vùng. Phương pháp điều trị toàn thân bao gồm hóa chất, nội tiết và sinh học.

Trình tự phối hợp các phương pháp cũng như số phương pháp được sử dụng thường được dựa trên loại UNG THƯ, giai đoạn bệnh, toàn trạng và một số yếu tố khác như tuổi, tình trạng kinh nguyệt, yếu tố phát triển biểu mô…

Ví dụ một trường hợp UNG THƯ cổ tử cung giai đoạn IIA sẽ được xạ trị tiền phẫu, sau đó phẫu thuật và sẽ bổ sung hoá trị liệu bổ trợ nếu có di căn hạch sau mổ. Một trường hợp khác, cũng là UNG THƯ cổ tử cung nhưng ở giai đoạn III sẽ được chỉ định hoá-xạ trị đồng thời nếu thể trạng còn tốt hoặc xạ trị đơn thuần nếu thể trạng kém.

Chính vì vậy, tại các nước phát triển, một số nước trong khu vực và thực tế tại Bệnh viện K, để đưa ra phác đồ cụ thể cho từng bệnh nhân là công việc của các Tiểu ban (Tumor board). Các tiểu ban bao gồm bác sỹ phẫu thuật, xạ trị, hoá chất, chăm sóc triệu chứng và các bác sỹ giải phẫu bệnh-tế bào, chẩn đoán hình ảnh… Mỗi bệnh nhân trước khi đưa vào điều trị được các Tiểu ban thảo luận và thống nhất đưa ra chiến lược điều trị chung cho cả một quá trình. Các Tiểu ban được phân theo mặt bệnh như Tiểu ban bệnh UNG THƯ vú, Tiểu ban UNG THƯ hệ thống huyết học, Tiểu ban UNG THƯ đường tiêu hoá… Như vậy, để đưa ra phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân UNG THƯ là quá trình thống nhất để đạt được tiếng nói chung giữa các bác sỹ trong các lĩnh vực điều trị và cận lâm sàng. Có như thế, việc phối hợp điều trị giữa các phương pháp mới được linh hoạt và mang lại lợi ích lớn nhất cho người bệnh.

 

Xác định rõ mục đích điều trị

Mục đích điều trị bệnh UNG THƯ bao gồm điều trị triệt căn và điều trị tạm thời. Điều trị triệt căn nhằm giải quyết tận gốc với hy vọng chữa khỏi bệnh, kéo dài thời gian sống và hạn chế khắc phục tối đa hậu quả của các phương pháp điều trị. Mục đích điều trị này thường được áp dụng cho các UNG THƯ giai đoạn sớm.

Điều trị tạm thời thường được áp dụng cho các bệnh nhân UNG THƯ ở giai đoạn muộn, vượt quá khả năng chữa khỏi. Khi đó, điều trị đau, giảm nhẹ triệu chứng để cải thiện chất lượng sống và kéo dài tối đa thời gian sống là tiêu chí chính cho các bệnh nhân này.

Để xác định được mục tiêu điều trị cần có chẩn đoán chính xác, cụ thể cho từng trường hợp bao gồm:

  • Chẩn đoán xác định UNG THƯ bằng mô bệnh học tế bào. Chẩn đoán này bao gồm: thể bệnh học, độ mô học. Một số trường hợp cần xác chẩn thêm thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển biểu mô…
  • Chẩn đoán vị trí nguyên phát, trên thực tế phần lớn các loại UNG THƯ xác định được vị trí nguyên phát nhờ thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng, đặc biệt là mô bệnh học. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ chúng ta không xác định được vị trí nguyên phát. Các trường hợp này được điều trị theo hướng UNG THƯ không rõ nguyên phát.
  • Xác định giai đoạn bệnh. Việc xác định giai đoạn bệnh khác nhau giữa các loại UNG THƯ. Hệ thống phân loại phổ biến nhất được áp dụng là theo Hiệp hội quốc tế phòng chống ung thư (UICC). Ngoài ra còn hệ thống của Hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC). Một số bệnh, đặc biệt là UNG THƯ hệ thống huyết học được xếp theo phân loại cổ điển như xếp giai đoạn của bệnh Hodgkin và u lymphô ác tính không Hodgkin theo Ann Arbor.
  • Đánh giá thể trạng chung người bệnh và các bệnh lý khác đi kèm. Các phương pháp điều trị bệnh UNG THƯ, đặc biệt là hoá trị và xạ trị bên cạnh tác dụng diệt tế bào UNG THƯ thì cũng ảnh hưởng tới mô lành, nhất là các mô phân chia nhanh như tủy xương và đường tiêu hoá. Các tác dụng phụ này gây lên các triệu chứng như nôn, buồn nôn, ỉa chảy, rối loạn nhịp tim… Chính vì vậy, người bệnh phải cần có đủ sức khoẻ mới có thể hoàn thiện được kế hoạch điều trị. Bên cạnh đó, một số thuốc hoá chất như anthracyclin thường hay ảnh hưởng đến cơ tim nên chức năng tim mạch cần được đánh giá kỹ trước khi dùng nhóm thuốc này.

Lập kế hoạch điều trị

Sau khi chẩn đoán xác định giai đoạn và xác định mục tiêu điều trị, việc lập kế hoạch tổng thể bao gồm quy trình điều trị và chăm sóc đóng vai trò hết sức quan trọng trong hiệu quả điều trị.

Phần lớn người bệnh UNG THƯ được phối hợp nhiều phương pháp điều trị. Tuy nhiên, trình tự thực hiện các phương pháp cần được tập thể các thầy thuốc thống nhất nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh. Khi các phương pháp mang lại hiệu quả điều trị tương đương nhau thì nên chọn phương pháp ít ảnh hưởng nhất tới chất lượng sống của người bệnh.

Ví dụ một trường hợp UNG THƯ phổi ở giai đoạn còn mổ được nhưng do tuổi cao, sức yếu chúng ta có thể chuyển sang xạ trị đơn thuần kết hợp với điều trị nội khoa để tránh nguy cơ thất bại của phẫu thuật.

Bổ sung kế hoạch điều trị

Trong quá trình điều trị, nếu người thầy thuốc thấy diễn tiến bất thường hoặc có điểm chưa phù hợp trong kế hoạch điều trị thì có thể bổ sung hoặc thay đổi để mang lại hiệu quả toàn diện cho bệnh nhân.

Xạ trị hoặc hoá trị thường gây hạ một số dòng tế bào máu trong quá trình điều trị. Chính vì vậy, ở mỗi chu kỳ điều trị, bác sỹ nội khoa UNG THƯ thường cho xét nghiệm định kỳ huyết học, chức năng gan, thận… nếu bạch cầu hạ, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính thì cần bổ sung thuốc kích thích tăng bạch cầu (filgrastim) vào trong kế hoạch điều trị.

Theo dõi sau điều trị

Một trong các đặc tính của bệnh UNG THƯ là hay tái phát, di căn. Chính vì vậy, khám theo dõi sau điều trị là nguyên tắc bắt buộc trong quá trình chăm sóc cho người bệnh. Theo dõi sau điều trị nhằm mục đích phát hiện sớm các tác dụng phụ của điều trị, tái phát, di căn do UNG THƯ và kịp thời xử lý các biến cố này.

Trong 2 năm đầu, người bệnh thường được hẹn khám lại định kỳ 3 tháng/lần. Những năm tiếp theo khám lại 6 tháng/lần. Bệnh nhân cần được theo dõi, chăm sóc suốt quá trình trong và sau điều trị.

Thuốc điều trị ung thư phổi mới nhất:

Thuốc điều trị ung thư phối Geftinat, Thuốc Geftinat được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ, giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà trước đây đã dùng phương pháp hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu.

Các địa điểm bán thuốc Geftinat uy tín:

Thuốc Geftinat- Mua Thuốc 24h

Thuốc Geftinat- Tư Vấn Thuốc 24h

Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h

Tham khảo thêm các bài viết:

Chữa bệnh ra mồ hôi tay chân bằng lá lốt – Bài thuốc dân gian từ thiên nhiên

4 Nguyên nhân gây đau buốt sau khi niềng răng và cách khắc phục